789

Tiêu chuẩn chẩn đoán uốn ván là gì

Thứ Hai, 24/02/2020 09:10 AM (GMT+7)

Uốn ván là căn bệnh nguy hiểm, thậm chí có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Vậy tiêu chuẩn chẩn đoán uốn ván là gì và các xét nghiệm bệnh bao gồm những gì?

xet-nghiem-uong-van

Bệnh uốn ván là gì?

Uốn ván hay còn gọi là bệnh “cứng hàm”, đây là biểu hiện rất đặc trưng của căn bệnh nghiêm trọng này. Tác nhân là vi khuẩn Clostridium tetani, một loại trực khuẩn yếm khí. Loại vi khuẩn này sống trong đất, bụi bẩn, phân bón và đôi khi tồn tại trong cơ thể súc vật như trâu, bò, heo và cả con người.

Vi khuẩn uốn ván gây bệnh bằng cách xâm nhập vào cơ thể qua vết thương hở, phát triển và sản sinh ra ngoại độc tố độc cho thần kinh. Các biểu hiện đặc trưng của bệnh là các cơn co cứng cơ kèm theo đau nhức dữ dội. Vị trí bắt đầu là các cơ hàm, cơ mặt, cơ gáy và sau đó là cơ toàn thân. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

Triệu chứng lâm sàng chẩn đoán bệnh là gì?

Nhìn chung, khi vi khuẩn uốn ván xâm nhập vào cơ thể sẽ gây ra các cơn co thắt ở các cơ. Khi nhiễm trùng nặng hơn, các độc tố thần kinh có thể ảnh hưởng tới các bộ phận khác như ngực, cổ, lưng, bụng và mông. Ở mức độ trầm trọng nhất, cơ hô hấp có thể bị co dẫn đến ngạt và tử vong.

Uốn ván ở người lớn và trẻ em: Co cứng cơ nhai và cơ mặt làm cho bệnh nhân có nét mặt cười nhăn. Co cứng cơ gáy, cơ lưng, cơ bụng, hoặc khu trú các cơ gần vùng có vết thương. Bệnh nhân sẽ có những tư thế đặc biệt như sau: cong ưỡn người ra sau, cong người sang một bên, gập người ra phía trước... Các cơn co giật xảy ra khi bị kích thích bởi âm thanh, ánh sáng chói hoặc va chạm...

Uốn ván ở trẻ sơ sinh: Triệu chứng của uốn ván sơ sinh xuất hiện từ ngày 3 đến ngày 28 sau khi sinh. Trẻ không bú được do cứng hàm hoặc co cứng cơ toàn thân làm trẻ bị ưỡn cong người và rất dễ tử vong.

Các xét nghiệm chẩn đoán uốn ván

Việc chẩn đoán bệnh uốn ván chủ yếu dựa vào quá trình diễn tiến bệnh và khám các triệu chứng thực thể. Ngoài ra có thể thực hiện các xét nghiệm như: xét nghiệm công thức máu toàn bộ, xét nghiệm protein C phản ứng (CRP), Procalcitonin (PCT) hoặc lấy mẫu bệnh phẩm từ vết thương để nhận dạng vi khuẩn.

Không giống như những bệnh nhiễm khuẩn khác, biểu hiện của bệnh thường đặc trưng, dễ nhận biết và việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng và lịch sử bệnh với các yếu tố nguy cơ gợi ý như: tổn thương với các vật kim loại rỉ sét (như đinh, sắt...).

Ở một số cơ sở y tế có điều kiện thì xét nghiệm chẩn đoán uốn ván chính là định lượng kháng thể kháng độc tố uốn ván trong huyết thanh, kết quả dương tính khi có trên 0.01 đơn vị/dl thì nghĩ đến bệnh uốn ván.

Các xét nghiệm khác có vai trò hỗ trợ như:

Công thức máu ngoại vi với biểu hiện bạch cầu tăng cao khi có sự nhiễm trùng.

CRP hay PCT tăng cao gợi ý phản ứng viêm của cơ thể do vi khuẩn uốn ván xâm nhập.

Tiêm vắc-xin uốn ván giúp phòng bệnh hiệu quả

Tiêm phòng là giải pháp phòng bệnh uốn ván hiệu quả nhất. Hiện nay, tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có thực hiện dịch vụ tiêm phòng vắc-xin uốn ván với các loại vắc-xin phối được sản xuất tại Bỉ và Pháp.

Việc phối hợp nhiều vắc-xin sẽ làm giảm số mũi tiêm và làm giảm những bất lợi do tiêm nhiều mũi tiêm. Ích lợi của tiêm vắc-xin phối hợp bao gồm: làm tăng tỷ lệ tiêm chủng của các bệnh lý nguy hiểm, làm tăng tỷ lệ tiêm đúng lịch, giảm chi phí về vận chuyển và bảo quản vắc-xin, giảm chi phí đi lại và tiêm chủng.

Nguyễn Thị Thu Hương

Cùng chuyên mục

Nhân ngày tránh thai thế giới 26/09, cùng tìm hiểu về màng phim tránh thai

Màng phim tránh thai VCF (còn gọi là film tránh thai hay màng tránh thai) là lựa chọn biện pháp tránh thai. Nhưng màng phim...

Để cuộc nói chuyện về giới tính với con trở nên tinh tế

Giáo dục giới tính cho trẻ giúp trẻ hiểu rõ về bản thân, có khả năng tránh khỏi nhiều nguy cơ xấu. Song trong...

Những sai lầm của cha mẹ khi giáo dục giới tính cho trẻ

Xung quanh việc giáo dục giới tính cho trẻ, bản thân cha mẹ vẫn có những hiểu nhầm, từ đó việc làm thế nào...

Con xuất hiện xu hướng đồng tính, phụ huynh cần làm gì?

Mỗi cá nhân sẽ có 4 đặc điểm: Giới tính sinh học, bản dạng giới, thể hiện giới, xu hướng tính dục. Các...