Những điều cần biết về ung thư vú

Chủ Nhật, 16/10/2022 11:05 AM (GMT+7)

Bên cạnh ung thư cổ tử cung thì ung thư vú được coi là một nỗi lo rất lớn đối với các chị em phụ nữ. Tuy nhiên, hiện nay nhờ những tiến bộ trong sàng lọc, chẩn đoán và điều trị có thể gia tăng tỷ lệ điều trị khỏi và cải thiện chất lượng cuộc sống cho không ít người bệnh.

1. Ung thư vú là gì?

Bầu ngực là món quà tuyệt vời mà thượng đế ban tặng cho nữ giới. Về cấu trúc, thì vú của người nữ có những tuyến tạo sữa, ống dẫn sữa, mô mỡ và núm vú. Khi có sự tăng sinh bất thường quá mức của bất kì cấu trúc nào kể trên thì đều dẫn đến ung thư vú. Ung thư vú chính là loại ung thư thường gặp đứng thứ hai trên toàn thế giới.

a-va-ung-thu-vu-1661877889307822816850-8-0-488-768-crop-1661877897682684867882

Ung thư vú có thể lây lan khi các tế bào ung thư xâm nhập vào máu hoặc hệ thống bạch huyết và sau đó được đưa đến các bộ phận khác của cơ thể.

Có nhiều loại ung thư vú khác nhau. Hầu hết ung thư vú là ung thư biểu mô. Các bệnh ung thư vú phổ biến nhất như ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ và ung thư biểu mô xâm lấn là ung thư biểu mô tuyến, vì ung thư bắt đầu trong các tế bào tuyến trong ống dẫn sữa hoặc các tiểu thùy (tuyến sản xuất sữa).

2. Nguyên nhân ung thư vú

Các bác sĩ biết rằng ung thư vú xảy ra khi một số tế bào vú bắt đầu phát triển bất thường. Các tế bào này phân chia nhanh hơn các tế bào khỏe mạnh và tiếp tục tích tụ, tạo thành một khối hoặc một khối. Các tế bào có thể lây lan (di căn) qua vú đến các hạch bạch huyết hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư vú thường bắt đầu với các tế bào trong ống dẫn sản xuất sữa. Tuy nhiên nó cũng có thể bắt đầu trong mô tuyến được gọi là tiểu thùy hoặc trong các tế bào hoặc mô khác trong vú.

Các nhà nghiên cứu đã xác định các yếu tố nội tiết tố, lối sống và môi trường có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú. Nhưng không rõ tại sao một số người không có yếu tố nguy cơ lại phát triển ung thư, trong khi những người khác có yếu tố nguy cơ lại không bao giờ bị. Có khả năng ung thư này là do sự tương tác phức tạp giữa cấu tạo gen và môi trường của bạn.

3. Những ai dễ bị ung thư vú hơn?

20200914_nguyen-nhan-gay-ung-thu-vu-2

Những yếu tố khiến cho một số phụ nữ dễ phát sinh ung thư vú hơn, đó là:

+ Lớn tuổi.

+ Bản thân có các bệnh ác tính hoặc lành tính tại vú. 

+ Ít tham gia các hoạt động thể chất, chế độ ăn uống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá.

+ Thừa cân, béo phì.

+ Phụ nữ có quá trình dậy thì sớm hoặc bước vào mãn kinh muộn.

+ Phụ nữ lớn tuổi mới có con đầu lòng hoặc không sinh con hoặc không nuôi con bằng sữa mẹ.

+ Phụ nữ có một số đột biến về gen như BRCA 1 hoặc BRCA 2. Theo thống kê khoảng 10% số ca ung thư vú có yếu tố gen đột biến.

+ Phụ nữ có sử dụng các liệu pháp nội tiết tố thay thế. 

+ Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt là quan hệ thế hệ 1 (mẹ, chị em gái, con gái).

+ Từng xạ trị vào vùng vú hoặc vùng ngực.

4. Dấu hiệu nhận biết ung thư vú

Ung thư vú đôi khi được phát hiện sau khi các triệu chứng xuất hiện, nhưng nhiều phụ nữ bị ung thư vú không có triệu chứng. Vì đây là một bệnh lý có quá trình hình thành bệnh kéo dài, do đó có một khoảng thời gian mặc dù khối u đã hình thành nhưng có thể vẫn không có triệu chứng.

phu-nu-viet-bi-ung-thu-vu-ngay-cang-som-4-dau-hieu-de-nhan-biet-1

Các dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân ung thư vú có thể bao gồm:

- Đau vú: Đau có thể không liên quan đến kỳ kinh, hoặc đau ở một bên vú, hoặc đau kéo dài.

- Thay đổi ở da vú và núm vú: Các thay đổi này có thể là da vú dày lên và trở lên sần sùi, hoặc da vú trở lên căng mọng, kèm theo đỏ và có thể đau, hoặc núm vú bị kéo tụt vào trong.

- Chảy dịch hoặc chảy máu ở đầu vú: Đầu vú tự nhiên chảy dịch hoặc chảy máu, có thể kèm theo đau hoặc không, đặc biệt là khi các bất thường này chỉ xuất hiện ở một bên vú.

- Sờ thấy khối bất thường ở vú hoặc ở nách: Các khối này có thể cố định hoặc di động, kích thước khác nhau và ranh giới có thể khó xác định, có thể đau hoặc không đau.

Khi phát hiện có một trong những dấu hiệu bất thường này, chị em phụ nữ nên đến cơ sở y tế chuyên khoa sớm để khám, làm xét nghiệm chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời.

5. Chẩn đoán ung thư vú

Khám vú

Việc khám vú như khám ở 2 bên vú cùng phần nách, thượng đòn để kiểm tra hạch các vùng lân cận, kết hợp thăm khám các cơ quan bộ phận khác. Một số triệu chứng ung thư vú cần lưu ý như đau đầu, đau xương, khó thở vì đó là dấu hiệu cho thấy có di căn xa.

Siêu âm vú

Siêu âm vú thông thường hoặc siêu âm 3D, siêu âm đàn hồi, siêu âm quét thể tích vú tự động sẽ được bác sĩ chỉ định tùy trường hợp.

Chụp nhũ ảnh

Chụp nhũ ảnh (còn gọi là chụp X-quang tuyến vú) là phương pháp dùng tia X để ghi hình ảnh tuyến vú, với mục đích phát hiện sớm các bất thường nghi ngờ và bệnh ung thư vú. Bác sĩ Albert Salomon (1883-1976) là một phẫu thuật viên người Đức. Ông đã chụp X-quang 3000 mẫu bệnh phẩm ung thư vú và nhận thấy rằng đa số các trường hợp ung thư vú sẽ được biểu hiện bằng các nốt vôi hóa nhỏ và hạch nách. Đây là một thành quả hết sức quan trọng, tạo nên nền móng cho việc sử dụng tia X để phát hiện sớm bệnh ung thư vú trên những người chưa có triệu chứng.

Chụp nhũ ảnh thường được chỉ định với phụ nữ trên 40 tuổi với mục đích chẩn đoán khi họ có các triệu chứng như sờ thấy khối u, da vú dày lên hoặc lõm vào, xuất hiện dịch tiết hoặc núm vú bị thụt vào bất thường, các vết loét xuất hiện làm ăn mòn ở núm vú, gây đau đớn. 

Với độ nhạy cao đến 70% (tức là nếu có 100 người mắc bệnh ung thư vú, thì nhũ ảnh có thể phát hiện được 70 người) và giá thành hợp lý, cho đến hiện tại, nhũ ảnh được xem là phương pháp tầm soát ung thư vú hiệu quả nhất. Các phương tiện khác như Siêu âm tuyến vú (Ultrasound) và Cộng hưởng từ tuyến vú (MRI) sẽ đóng vai trò hỗ trợ trong một số tình huống cụ thể và sẽ do bác sĩ chỉ định.

Có 3 loại nhũ ảnh:

+ Nhũ ảnh tầm soát: Đối tượng là người chưa có triệu chứng, nhằm phát hiện sớm ung thư vú (giai đoạn tiền lâm sàng).

+ Nhũ ảnh chẩn đoán: Đối tượng là người đến khám vì có dấu hiệu bất thường ở vú, mà thường gặp nhất là sờ thấy khối ở vú hoặc tiết dịch ở núm vú.

+ Nhũ ảnh theo dõi: Là sau khi chụp nhũ ảnh (tầm soát, chẩn đoán), bác sĩ vẫn chưa kết luận được một cách rõ ràng tình trạng có hay không có ung thư, đồng thời các phương pháp hỗ trợ làm ngay sau đó (ví dụ siêu âm, nhũ ảnh đặc biệt, cộng hưởng từ,…) vẫn không cho kết luận rõ ràng, thì bạn có thể được cho về và hẹn chụp lại nhũ ảnh 6 tháng sau để đối chiếu với lần đầu.

ung-thu-vu-3-16618792017271400629706

Chụp cộng hưởng từ

Ở một số trường hợp bác sĩ có thể chỉ định làm cộng hưởng từ khi chưa xác định được bản chất của tổn thương sau khi chụp nhũ ảnh, phần vú đã trải qua phẫu thuật tạo hình trước đó.…

Xét nghiệm dịch từ núm vú

Việc dịch tiết bất thường ở núm vú cũng là 1 trong những dấu hiệu của ung thư vú. Việc xét nghiệm tế bào học dịch tiết ở núm vú có mục đích truy tìm các tế bào ung thư bong ra giúp ích cho việc chẩn đoán. 

Sinh thiết vú

Sinh thiết vú là phương pháp lấy một phần khối u hoặc lấy hoàn toàn khối u vú dưới sự phân tích của các chuyên gia giải phẫu bệnh cùng kính hiển vi về các chỉ số hình thái tế bào và cấu trúc mô vú.

6. Các phương pháp điều trị ung thư vú

Có nhiều phương pháp điều trị ung thư vú như: phẫu thuật, xạ trị, điều trị nội khoa (thuốc hóa trị, thuốc điều trị nội tiết, thuốc điều trị miễn dịch, thuốc điều trị đích..). Tùy theo giai đoạn bệnh, đặc điểm sinh học của khối u, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân… các bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định phù hợp, có thể phối hợp nhiều phương pháp điều trị trên một bệnh nhân.

- Phẫu thuật nhằm mục đích lấy bỏ khối u tại vú và trong hầu hết các trường hợp là vét hạch hố nách. Bác sĩ sẽ cân nhắc đưa ra chỉ định phẫu thuật bảo tồn (chỉ cắt một phần tuyến vú có khối u) hoặc phẫu thuật triệt căn (cắt hết toàn bộ tuyến vú).

- Điều trị hóa chất sau phẫu thuật nhằm mục đích giảm nguy cơ tái phát (còn gọi là điều trị bổ trợ) và là một phần của điều trị triệt căn ung thư vú. Trong những trường hợp khối u lớn hoặc hạch nách dính không thể phẫu thuật được ngay, điều trị bằng hóa chất nhằm giảm kích thước khối u để tạo thuận lợi cho phẫu thuật. Khi ung thư vú đã di căn, điều trị toàn thân bằng hóa chất giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh và cải thiện triệu chứng.

- Xạ trị là sử dụng chùm tia năng lượng cao hoặc các dạng tia phóng xạ khác để tiêu diệt các tế bào ung thư hay ngăn ngừa chúng phát triển và giảm nguy cơ tái phát.

- Điều trị nội tiết: Sử dụng các thuốc nội tiết, theo nhiều cơ chế khác nhau, giúp estrogen không gắn được với thụ thể của nó trên tế bào ung thư sẽ có tác dụng làm cho tế bào ung thư không phát triển được.

- Điều trị đích là liệu pháp sử dụng thuốc hoặc các hóa chất khác nhằm tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây hại đến các tế bào khỏe mạnh xung quanh.

- Điều trị miễn dịch là việc sử dụng các loại thuốc để tăng cường hệ thống miễn dịch của chính một người để nhận biết và tiêu diệt các tế bào ung thư hiệu quả hơn. Liệu pháp miễn dịch thường hoạt động trên các protein cụ thể liên quan đến hệ thống miễn dịch để tăng cường phản ứng miễn dịch.

7. Phòng ngừa ung thư vú

Dinh dưỡng

Hiện nay, không có một loại thực phẩm hay chế độ ăn có thể ngăn chặn ung thư vú. Tuy nhiên việc lựa chọn đúng thực phẩm và chế độ ăn có thể giúp cơ thể bạn khỏe mạnh nhất có thể, tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn và giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú ở mức thấp nhất có thể. Và không có thực phẩm hoặc chế độ ăn uống nào có thể chữa khỏi ung thư, mặc dù một số chúng có thể giúp kiểm soát tác dụng phụ của việc điều trị hoặc giúp cơ thể bạn khỏe lại sau khi điều trị. Một số lựa chọn thực phẩm có thể giúp điều trị ung thư hiệu quả hơn hoặc có thể giúp bạn khỏe mạnh. 

che-do-an-uong-tham-khao-cho-nguoi-mac-benh-ung-thu-vu-4_760x367

Giữ trọng lượng cơ thể của bạn trong mức phù hợp.

Ăn nhiều rau và trái cây.Hạn chế lượng chất béo bão hòa tiêu thụ dưới 10% tổng lượng calo mỗi ngày và lượng chất béo tiêu thụ được khuyến cáo nên ở khoảng 30gr mỗi ngày.

Sử dụng thêm các thực phẩm giàu omega-3 và axit béo, hạn chế sử dụng các chất béo chuyển hóa, thực phẩm chế biến sắn chứa nhiều phụ gia. 

Tập thể dục

Phụ nữ tập thể dục hơn 4 tiếng mỗi tuần được ghi nhận có nguy cơ mắc ung thư vú thấp hơn phụ nữ không tập thể dục. Hiệu quả của việc tập thể dục trong việc làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú được ghi nhận rõ rệt ở phụ nữ tiền mãn kinh có cân nặng bình thường hoặc thấp. 

Tự khám vú tại nhà 

Tự khám vú là việc làm quan trọng giúp phát hiện sớm ung thư vú nhờ sớm nhận ra những dấu hiệu bất thường xuất hiện ở vú. 

Việc kiểm tra vú hoàn toàn có thể tự thực hiện tại nà và định kỳ mỗi tháng bạn nên kiểm tra 1 lần, thường là vào ngày thứ 7 – 10 của chu kỳ kinh (Ngày 1 của chu kỳ kinh = ngày bắt đầu thấy kinh) vì ở thời điểm này phần vú mềm nhất, bạn sẽ dễ dàng tự khám để phát hiện bất thường. 

Tầm soát

Việc chẩn đoán ung thư vú thường dựa trên nền tảng là tầm soát bệnh, bắt đầu với việc tự khám vú đều đặn hàng tháng để phát hiện sớm các bất thường. Phần lớn các khối u này là những thay đổi lành tính của tuyến vú, chỉ có khoảng 10 – 20% khối u vú không may là ác tính. 

Với những phụ nữ từ 40-49 tuổi nếu không có triệu chứng, việc chụp nhũ ảnh có thể được cân nhắc thực hiện hàng năm và mỗi 1-2 năm/lần với người trên 50 tuổi.

Trần Thanh Mai

Cùng chuyên mục

Nam giới trước khi kết hôn nên làm những xét nghiệm nào?

Siêu âm tinh hoàn, tinh dịch đồ, bệnh lây truyền qua đường tình dục, kiểm tra nhóm máu, chức năng gan, thận…...

Tải về

Phóng sự: Quan tâm chăm sóc SKSS VTN/TN:Vì một thế hệ chủ động, tự tin phát triển bản thân và xây dựng đất nước

Lứa tuổi vị thành niên, thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ sang người lớn. Đây là giai đoạn...

Phóng sự: Vai trò của chính sách hỗ trợ điều trị vô sinh, hiếm muộn trong giải quyết vấn đề mức sinh thấp

Nhờ thành công của chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam đã đạt mức sinh thay thế với 2,1 con/...

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp

Nhiều phụ nữ tìm đến các biện pháp tránh thai khẩn cấp để giúp tránh thai sau khi quan hệ tình dục không an toàn....