Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm công thức máu

Thứ Tư, 25/12/2019 09:49 AM (GMT+7)

Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định khi khám chữa bệnh.Dưới đây là ý nghĩa của các chỉ số trong xét nghiệm máu và một vài lưu ý trước khi xét nghiệm.

xet-nghiem-mau

Xét nghiệm máu để làm gì ?

Xét nghiệm máu là xét nghiệm khá đơn giản và thường gồm các loại xét nghiệm sau:

Xét nghiệm công thức máu toàn phần: xác định các chỉ số về hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu từ đó giúp chẩn đoán sớm các bệnh lý của hệ tạo máu như thiếu máu, suy tủy, ung thư máu hay cảnh báo sớm các bệnh lý viêm nhiễm khác

Xét nghiệm đường huyết: giúp xác định nồng độ đường trong máu để chẩn đoán và theo dõi điều trị trong bệnh tiểu đường.

Xét nghiệm mỡ máu: giúp xác định hàm lượng cholesterol và triglyceride trong máu.

Xét nghiệm men gan: bao gồm men ALT (còn gọi là SGPT) và men AST ( còn gọi là SGOT) những enzym được giải phóng khi có tổn thương tế bào gan. ALT có chủ yếu trong gan, còn AST không chỉ trong gan mà còn có ở cơ tim, cơ vân, tụy, thận, não, ..Vì vậy, nồng độ ALT đặc hiệu cho các tổn thương ở gan hơn so với AST. Giá trị bình thường của AST là 9 đến 48 và ALT là 5 đến 49.

Khi nào và ai là người cần làm xét nghiệm máu tổng quát?

Theo các chuyên gia y tế khuyến cáo, bất kỳ người già, người trưởng thành đến trẻ em đều nên đi xét nghiệm máu tổng quát định kỳ hàng năm.

Xét nghiệm máu tổng quát định kỳ có thể giúp phát hiện sớm một số bệnh tật để chữa trị kịp thời. Hoặc cảnh báo các bệnh mắc phải trong tương lai để có phương án điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt, phòng tránh bệnh tốt hơn.

Bên cạnh đó, cũng có một số bệnh nhân được bác sỹ yêu cầu xét nghiệm máu để chẩn đoán bệnh. Đặc biệt, đối tượng là trẻ em và thai phụ.

Xét nghiệm máu định kỳ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp người bệnh nhận biết các chất thiếu hoặc thừa trong cơ thể để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng nhằm phát triển cân đối.

 Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm công thức máu

WBC (White Blood Cell) - Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu

Giá trị bình thường khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3

Tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, u bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid.

Giảm trong thiếu máu bất sản, nhiễm siêu vi ( HIV, virus viêm gan), thiếu vitamin B12 hoặc folate, dùng một số thuốc như phenothiazine, chloramphenicol,..

Bạch cầu lympho

Lymphocyte là các tế bào có khả năng miễn dịch

LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lympho 

Lymphocyte là các tế bào có khả năng miễn dịch, gồm lympho T và lympho B.

Lymphocyte tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, bệnh bạch cầu dòng lympho, suy tuyến thượng thận,..Giảm trong nhiễm HIV/AIDS, lao, ung thư, thương hàn nặng, sốt rét,...

Thường từ 20 đến 25%

NEUT (Neutrophil) - bạch cầu trung tính

Thường trong khoảng từ 60 đến 66%.

Bạch cầu trung tính có chức năng quan trọng là thực bào. Chúng sẽ tấn công và “ăn” các vi khuẩn ngay khi các sinh vật này xâm nhập cơ thể do đó thường tăng trong nhiễm trùng cấp.

Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp,...Giảm trong nhiễm thiếu máu bất sản, dùng các thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm độc kim loại nặng...

MON (monocyte) - bạch cầu mono

Thường từ 4-8%.

Mono bào là bạch cầu đơn nhân, sau sẽ biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào và khả năng thực bào mạnh hơn cả bạch cầu đa nhân trung tính.

Tăng do nhiễm virus, lao, ung thư, u lympho,...

Giảm trong trường hợp thiếu máu bất sản, dùng corticosteroid.

Chỉ số công thức máu

Kết quả xét nghiệm công thức máu

EOS (eosinophils) - bạch cầu ái toan

Giá trị thông thường từ 0,1-7%.

Bạch cầu ái toan có khả năng thực bào yếu. Bạch cầu này tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng hay các bệnh lý dị ứng... giảm do sử dụng corticosteroid

BASO (basophils) - bạch cầu ái kiềm

Thường từ 0,1-2,5% và có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứng.

Tăng trong bệnh leukemia mạn tính, sau phẫu thuật cắt lách, bệnh đa hồng cầu.... giảm do tổn thương tủy xương, stress, quá mẫn....

RBC (Red Blood Cell) – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu

Giá trị thông thường khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3

Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh đa hồng cầu, tình trạng mất nước

Giảm trong thiếu máu, sốt rét, lupus ban đỏ, suy tủy,...

HBG (Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu

Hemoglobin hay còn gọi là huyết sắc tố là một phân tử protein phức tạp có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.

Giá trị thông thường ở nam là 13 đến 18 g/dl; ở nữ là 12 đến 16 g/dl

Tăng trong mất nước, bệnh tim mạch, bỏng

Giảm trong thiếu máu, xuất huyết, tán huyết

HCT (Hematocrit) – Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần

Giá trị thông thường là 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.

Tăng trong bệnh phổi, bệnh tim mạch, mất nước, chứng tăng hồng cầu

Giảm trong mất máu, thiếu máu, xuất huyết

MCV (Mean corpuscular volume) – Thể tích trung bình của một hồng cầu

Tính bằng công thức: HCT chia số lượng hồng cầu và thường trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (fl).

Tăng trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầu.

Giảm trong thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu do các bệnh mạn tính.

MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu

Giá trị này được tính bằng cách lấy HBG chia cho số lượng hồng cầu, thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram (pg).

Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinh.

Giảm trong thiếu máu thiếu sắt.

MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration) – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố hemoglobin trong một thể tích máu

Tính bằng cách lấy HBG chia HCT và thường trong khoảng từ 32 đến 36%.

MCHC tăng giảm trong các trường hợp tương tự MCH

RDW (Red Cell Distribution Width) – Độ phân bố kích thước hồng cầu

Giá trị này càng cao nghĩa là kích thước hồng cầu thay đổi càng nhiều.

Giá trị bình thường từ 11 đến 15%.

PLT (Platelet Count) – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu

Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Nếu số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu, còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, gây tắc mạch và có thể dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim.

Giá trị thường trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3

Tăng trong chấn thương, sau phẫu thuật cắt lá lách, viêm nhiễm, rối loạn tăng sinh tuỷ xương

Giảm trong suy tủy hoặc ức chế tuỷ xương, cường lách, ung thư di căn, hóa trị liệu, bệnh lý tán huyết ở trẻ sơ sinh,...

PDW (Platelet Disrabution Width) – Độ phân bố kích thước tiểu cầu

Thường nằm trong khoảng 6 đến 18 %.

Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết, giảm trong nghiện rượu.

MPV (Mean Platelet Volume) – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu

Thường trong khoảng từ 6,5 đến 11fL.

Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,...giảm trong thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu, bệnh bạch cầu cấp tính,...

Thông thường trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l).

Bạch cầu tăng

Lượng tiểu cầu tăng gây nên bệnh bạch cầu cấp tính

Những lưu ý trước khi lấy máu làm xét nghiệm

Cần làm gì trước khi xét nghiệm máu?

Không nên uống thuốc trước khi đi làm xét nghiệm máu: một số xét nghiệm chỉ cho kết quả chính xác khi bệnh nhân không ăn uống gì trước khi làm xét nghiệm 4 – 6 tiếng hoặc không ăn sáng sau khi thức dậy (như xét nghiệm kiểm tra bệnh liên quan đường máu và mỡ máu (đái tháo đường), bệnh về tim mạch (cholesterol, triglycerid, HDL, LDL…), bệnh về gan mật). Vì sau khi ăn, chất dinh dưỡng sẽ chuyển hóa thành đường glucose khiến lượng đường trong máu tăng. Nếu làm xét nghiệm, kết quả sẽ không chính xác.

Người bệnh cần tránh sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, cà phê… vài tiếng đồng hồ trước khi lấy máu xét nghiệm.

Một số loại xét nghiệm khác, người bệnh không cần nhịn đói trước khi lấy máu như HIV, suy thận, cường giáp, Alzheimer (mất trí nhớ ở người già)…

Thời điểm lấy máu xét nghiệm tốt nhất

Thời điểm tốt nhất để lấy mẫu máu xét nghiệm là buổi sáng. Khi lấy mẫu máu, trong vòng 12 tiếng trước đó cần nhịn ăn, không uống nước ngọt, nước hoa quả, sữa, rượu chè… Các chỉ số sinh hóa máu của một số xét nghiệm nếu làm không đúng thời điểm, sau ăn hoặc sau khi dùng các chất kích thích sẽ cho kết quả không chính xác.

Duyen

Cùng chuyên mục

Nam giới trước khi kết hôn nên làm những xét nghiệm nào?

Siêu âm tinh hoàn, tinh dịch đồ, bệnh lây truyền qua đường tình dục, kiểm tra nhóm máu, chức năng gan, thận…...

Tải về

Phóng sự: Quan tâm chăm sóc SKSS VTN/TN:Vì một thế hệ chủ động, tự tin phát triển bản thân và xây dựng đất nước

Lứa tuổi vị thành niên, thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ sang người lớn. Đây là giai đoạn...

Phóng sự: Vai trò của chính sách hỗ trợ điều trị vô sinh, hiếm muộn trong giải quyết vấn đề mức sinh thấp

Nhờ thành công của chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam đã đạt mức sinh thay thế với 2,1 con/...

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp

Nhiều phụ nữ tìm đến các biện pháp tránh thai khẩn cấp để giúp tránh thai sau khi quan hệ tình dục không an toàn....