Tinh bột
Tinh bột được chia thành ba loại dựa vào mức độ tiêu hóa của chúng. Tỷ lệ tinh bột trong khoai lang được chia thành:
- Kháng tinh bột (11%). Loại này loại bỏ bởi sự tiêu hóa và hoạt động như chất xơ. Nó nuôi dưỡng vi khuẩn tốt của đường ruột. Lượng kháng tinh bột có thể được làm tăng bằng cách làm lạnh khoai lang sau khi nấu.
- Tinh bột tiêu hóa chậm (9%). Loại này bị phá vỡ chậm hơn và đây ra sự tăng nhỏ hơn lượng đường trong máu.
- Tinh bột tiêu hóa nhanh (80%). Tinh bột này nhanh chóng bị phá vỡ và hấp thụ đồng thời làm tăng chỉ số đường huyết.
Protein
Một củ khoai lang cỡ trung bình chứa khoảng 2 gam chất đạm. Đây có lẽ là nhược điểm của khoai lang vì hàm lượng protein của nó khá thấp. Tuy nhiên, khoai lang chứa protein độc đáo, chiếm khoảng 85% tổng hàm lượng protein chung. Các protein này được sản xuất để tạo điều kiện chữa lành bất cứ khi nào cây bị phá hủy bởi các yếu tố vật lý. Nghiên cứu gần đây cũng chứng minh được loại protein đặc biệt này có đặc tính chống oxy hóa.
Mặc dù khoai lang có hàm lượng protein tương đối thấp, nhưng khoai lang là nguồn cung cấp đa lượng quan trọng.
Vitamin và chất khoáng
Trong khoai lang chứa:
- Kali: Đây là chất quan trọng với việc kiểm soát huyết áp, đồng thời chất khoáng này cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
- Tiền vitamin A hay beta caroten có nhiều trong khoai lang. Đây là loại vitamin mà cơ thể có thể chuyển đổi thành vitamin A cần thiết. Chỉ cần 100 gam khoai lang có thể cung cấp đủ lượng vitamin A theo khuyến nghị.
- Vitamin B6: Vitamin này đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi thức ăn thành năng lượng.
- Vitamin E: Chất chống oxy hóa hòa tan trong chất béo giúp có thể chống lại các tác hại của quá trình oxy hóa.
- Vitamin C: Đây là chất chống oxy hóa có thể làm giảm thời gian bị cảm lạnh thông thường và cải thiện sức khỏe của da.
Chất xơ
Khoai lang nấu chín có nhiều chất xơ. Một củ khoai lang cỡ trung bình chứa khoảng 3.8 gam chất xơ. Các sợi hòa tan chiếm khoảng 15 - 23% và ở dạng pectin. Các sợi không hòa tan chiếm khoảng 77 - 85% và ở dạng cellulose, hemicellulose, và lignin.
Các chất xơ hòa tan, chẳng hạn như pectin có thể làm tăng sự no, giảm lượng thức ăn và giảm lượng đường trong máu bằng cách làm chậm quá trình tiêu hóa đường và tinh bột.
Cùng chuyên mục
DHA là dưỡng chất quan trọng rất cần thiết giúp mẹ có thai kỳ thuận lợi, thai nhi phát triển khỏe mạnh. Dưới...
Chứng xuất tinh sớm khiến nam giới gặp nhiều trở ngại trong đời sống tình dục nhưng thực tế có rất ít...
Hội chứng tiền kinh nguyệt là những triệu chứng xảy ra trước kỳ kinh nguyệt mà 20-50% phụ nữ trong độ tuổi...
Theo y học cổ truyền, bưởi có vị ngọt chua, có nhiều tác dụng với sức khỏe, trong đó có tác dụng tốt cho sức...